++ "THÀNH CÔNG CỦA BẠN SẼ CHẲNG CÓ NGHĨA LÝ GÌ KHI BẠN CHẲNG CÓ AI YÊU THƯƠNG ĐỂ CHIA SẺ! " ++
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học Tập. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Học Tập. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 16 tháng 3, 2011

11 lời khuyên của Bill Gates

0 nhận xét

Trong cuốn sách mà Bill Gates gửi cho học sinh tốt nghiệp THPT và sinh viên tốt nghiệp đại học, có một trang nêu 11 điều mà học sinh không thể học được ở nhà trường. 11 điều đó là:
1) Cuộc sống vốn không công bằng, chúng ta phải tìm cách thích ứng với nó.
2) Thế giới này không quan tâm đến cái tự ái trong bạn, mà chỉ mong bạn lập được thành tích trước khi bản thân bạn tự cảm thấy hài lòng.
3) Sau khi tốt nghiệp THPT, bạn không thể có ngay mức lương 40.000$/năm, không thể trở thành chủ tịch một công ty, sở hữu một chiếc xe hơi có lắp điện thoại cho đến khi bạn tự mình kiếm được những thứ ấy. Hãy bắt tay vào làm đi, thay vì ngồi đó mà mơ mộng.
4) Nếu cho rằng thầy giáo của bạn nghiêm khắc, hãy đợi đến khi đi làm bạn sẽ biết. Thầy giáo cũng đến lúc hết nhiệm kì công tác, nhưng ông chủ thì mãi mãi là ông chủ của bạn.
5) Món "bánh nướng kẹp thịt" rẻ tiền không hề làm giảm đi giá trị của bạn. Ông bà ta có định nghĩa khác về "bánh nướng kẹp thịt", họ gọi là thời cơ. Gặp những người khi sa cơ lỡ vận, đừng trở nên bất đắc chí mà hãy sử dụng nghịch cảnh như là một động lực để vươn lên.
6) Nếu bạn lâm vào cảnh khó khăn, đừng mải dằn vặt về những lỗi lầm đã qua mà hãy rút ra bài học từ đó. Hãy cố gắng đứng vững và đi lên từ những thất bại của mình
7) Trước khi sinh ra bạn, cha mẹ bạn không như hiện tại đâu. Họ trở nên như thế là vì bao năm nay họ phải kiếm tiền nuôi bạn, giặt quần áo cho bạn. Nếu muốn diệt "ký sinh trùng" đeo bám suốt đời ba mẹ bạn, trước tiên hãy diệt trừ con rệp trong tủ áo của bạn.
8) Nhà trường có thể không còn phân biệt học sinh giỏi hay kém nhưng cuộc sống thì có đấy. Một số trường đã từ bỏ điểm kém, chỉ cần bạn muốn tìm lời giải chính xác, nhà trường sẽ cho bạn vô số cơ hội. Nhưng cuộc sống thì không phải vậy. Bạn phải không ngừng nỗ lực vươn lên để tự khẳng định mình.
9) Cuộc sống không phân chia học kỳ, bạn sẽ không có kỳ nghỉ hè, cũng ít có ông chủ nào giúp bạn phát hiện chính mình. Bạn phải tự mình phát hiện những điều ấy.
10) Truyền hình không phản ánh cuộc sống chân thực. Trong cuộc sống hiện thực, người ta phải rời khỏi tiệm cà phê để đi làm việc chứ không phải ngồi đấy xem TV.
11) Bạn hãy cư xử tế nhị với kẻ là bạn cho là nhạt nhẽo, vô vị, vì có thể một ngày nào đó bạn có thể phải làm việc với một người vô vị như thế.
11 lời khuyên cuả Bill Gates không chỉ dành cho học sinh, sinh viên mà dành cho tất cả mọi người.


Thứ Bảy, 6 tháng 11, 2010

Loạt bài tìm hiểu về Điện Thoại Di Động Phần 2-Bài 3

6 nhận xét
Lâu lắm  không tìm hiểu về cấu trúc phần cứng điện thoại.Vừa học môn Thông tin vô tuyến ,phần cấu trúc máy phát và máy thu nên mình tiếp tục post lên
Phần trước ta đã làm quen với các phần trong cấu trúc điện thoại.bây giờ ta tìm hiểu thêm về sơ đồ nguyên lí bên trong các thành phần đó và dạng tín hiệu qua các khối của nó
 Bài 3: Các mạch cơ bản trong ĐTDĐ
Nội dung: Tín hiệu và mạch Analog, Tín hiệu và mạch Digital .
1. Tín hiệu và mạch Analog
a) Tín hiệu Analog (tín hiệu tương tự)
● Tín hiệu Analog là các tín hiêu trong tự nhiên sau khi đổi ra tín hiệu điện như
- Tín hiệu âm tần - Audio
- Tín hiệu thị tần - Video
Các tín hiệu này có dạng hình Sin
Tín hiệu Audio và Video là tín hiệu Analog
Tín hiệu dao động và tín hiệu cao tần cũng là tín hiệu Analog
b) Mạch điện Analog (mạch tương tự)
Mạch điện để xử lý cho tín hiệu Analog trong Điện thoại di động bao gồm:
● Mạch lọc
Mạch lọc thường sử dụng các linh kiện L, C hoặc R, C hoặc sử dụng thạch anh hay bộ lọc Saw
Mạch lọc được sử dụng để lọc bỏ các tín hiệu không mong muốn, và cho tín hiệu cần thiết đi qua .
Trong điện thoại mạch lọc được lắp ngay sau Chuyển mạch Anten ở kênh thu hoặc lắp trước IC khuếch đại công suất phát ở kênh phát .
Các mạch lọc L-C , Thạch anh, Lọc Saw
● Mạch ghép hỗ cảm
Mạch ghép hỗ cảm được sử dụng để chia một tín hiệu thành nhiều đường hoặc tổng hợp nhiều đường thành một đường. Trong điện thoại mạch ghép hỗ cảm được sử dụng để tách tín hiệu cao tần trước khi đi vào IC cao trung tần.
                                                          Mạch ghép hỗ cảm
● Mạch khuếch đại biên độ
Mạch khuếch đại biên độ được sử dụng để khuếch đại các tín hiệu yếu thành tín hiệu khoẻ hơn, tín hiệu được đưa vào chân B và lấy ra trên chân C.
Trong điện thoại mạch khuếch đại biên độ được dùng để khuếch đại tín hiệu cao tần ở kênh thu ngay sau các bộ lọc hoặc khuếch đại tín hiệu cao tần ở kênh phát trước khi đưa vào IC khuếch đại công suất .
   ● Mạch trộn tần
Mạch trộn tần được sử dụng để trộn hai tín hiệu như Tín hiệu cao tần (RF) với Tín hiệu dao động nội (OSC) để lấy ra tín hiệu trung tần (IF)
Trong điện thoại mạch trộng tần được sử dụng trong IC cao trung tần để trộn tín hiệu cao tần với dao động VCO và lấy ra tín hiệu trung tần IF, tần số IF bằng hiệu hai tần số trên .
                                                                 Mạch trộn tần
● Mạch khuếch đại về cường độ
Mạch khuếch đại cường độ là khuếch đại về dòng cho tín hiệu khoẻ hơn, tín hiệu được đưa vào chân B và lấy ra ở chân E.
Trong điện thoại mạch khuếch đại về cường độ được sử dụng trong mạch khuếch đại Dung, Chuông , Led, lệnh điều khiển ra từ CPU được khuếch đại trước khi đưa vào thiết bị .
                                                 Mạch khuếch đại tín hiệu chuông
● IC khuếch đại thuật toán (OP- Amplier)
IC khuếch đại thuật toán rất thông dụng trong các thiết bị điện tử ngày nay, IC có hai đường tín hiệu vào, một đường ra, có một đến hai đường cấp nguồn, trong một IC thong thường có rất nhiều OP-Amplier.
Tuỳ theo sự thiết kế bên ngoài mà IC có thể được sử dụng để tạo thành mạch dao động, mạch khuếch đại, mạch cộng tín hiệu, mạch đổi tín hiệu Digital sang Analog và ngược lại.
Trong điện thoại, các mạch khuếch đại tín hiệu âm tần ra loa và khuếch đại tín hiệu Micro thường sử dụng IC khuếch đại thuật toán
Sử dụng IC khuếch đại thuật toán để khuếch đại tín hiệu âm tần ra loa và khuếch đại tín hiệu Micro
● Mạch đổi D - A sử dụng IC khuếch đại thuật toán
Trong điện thoại , tín hiệu thoại được đổi từ Analog sang Digital khi phát và được đổi ngược lại từ Digital sang Analog khi thu, các mạch này thường sử dụng phần tử OP-Amplier để thực hiện trong các IC mã âm tần .
2. Tín hiệu và mạch Digital
a) Tín hiệu Digital (Tín hiệu số)
● Đặc điểm của tín hiệu số:
- Tín hiệu số không có sẵn trong tự nhiên.
- Là tín hiệu do thiết bị biến đổi mà thành.
- Tín hiệu số chỉ có hai mức điện áp là có (ký hiệu là 1) và không (ký hiệu là 0)
- Việc xử lý, lưu trữ và truyền tín hiệu số đơn giản hơn so với tin hiệu Analog và cho độ chính xác cao hơn rất nhiều.
- Một tín hiệu: Ví dụ tín hiệu âm tần để chuyển thành tín hiệu số người ta phải đổi từ dạng Analog sang Digital
Tín hiệu số Digital
Trong điện thoại di động, tín hiệu số là tín hiệu xử lý của CPU, là tín hiệu nhớ trong Memory và là tín hiệu giao tiếp giữa hai IC là IC cao trung tần và IC mã âm tần. Mạch để xử lý tín hiệu số gọi là mạch số, mạch số thường sử dụng các cổng Logic.
b) Mạch xử lý số - Các cổng Logic
Các cổng Logic là thành phần tạo nên các IC xử lý tín hiệu số như CPU, IC mã âm tần và một phần trong IC cao trung tần, bao gồm các cổng sau :
● Cổng AND
Cổng AND có tín hiệu ra bằng tích các tín hiệu vào
+ Cổng AND nhiều ngõ vào

Ngõ ra có giá trị bằng tích các ngõ vào
● Cổng OR

Cổng OR có tín hiệu ra bằng tổng các tín hiệu vào
+ Cổng OR nhiều ngõ

● Cổng NAND

Cổng NAND có tín hiệu ra bằng tích các tín hiệu vào và đảo
lại

● Cổng NOR

Cổng NOR có tín hiệu ra bằng tổng các tín hiệu vào và đảo lại
● Cổng NOT

Cổng NOT có tín hiệu ra đảo lại với tín hiệu vào
Một số ví dụ về ứng dụng của mạch số :

● Thí dụ người ta có thể sử dụng mạch AND để tạo thành một công tắc điện tử.

Mạch công tắc điện tử

Ta có X = A . B
Nếu B = 0 => X luôn luôn = 0 => Tín hiệu bị khoá
Nếu B = 1 => X = A hay tín hiệu ra X như tín hiệu vào A
● Kiểm tra các đường điện áp

Dùng cổng AND nhiều ngõ để kiểm tra điện áp trên 4 đường VBB,VCORE, VCXO, VSYN
=> Chỉ khi nào cả 4 đường trên có điện áp thì ngõ ra Z mới có điện và đèn mới sáng
- Nếu đèn led không sáng là biểu hiện của một đường nào đó mất điện áp .

Thứ Ba, 28 tháng 9, 2010

Tìm hiểu đơn vị dB, dBm, dBw dBd, dBi, dBc

20 nhận xét
1. dBm, dBw
dBm là đơn vị công suất thuần túy (không so sánh). Cách tính 1dBm=10log(PmW/1mW)
Ví dụ: Công suất phát của thiết bị là 10W, biểu diễn dạng dBm là 10lg(10000/1)=40dBm.
Tương tự, dBW cũng là đơn vị công suất thuần túy, nhưng được chuyển đổi từ W sang. Vd: 1W –> 10lg(1) = 0dBW; 2W = 3dBW.
2. dBi, dBd
dBi và dBd đều là các đơn vị biểu diễn độ lợi công suất (power gain) của antenna, nhưng có tham chiếu khác nhau.
  • dBm là decibell tính so với một miliwatt, còn đọc gọn là [di-bi-em]
Tương tự vậy, dBi đọc là [di-bi-ai], là tăng ích (hay độ lợi) của một ăng-ten so với ăng-ten đẳng hướng (isotropic).
  • dBd, đọc là [di-bi-di], là tăng ích của một ăng-ten so với một ăng-ten lưỡng cực (chữ d sau dB ấy là viết tắt của từ dipole, nghĩa là ăng-ten lưỡng cực) nửa sóng (half wave dipole).
Cả dBi lẫn dBd đều cùng để chỉ tăng ích (G) của ăng-ten, vấn đề là so với ăng-ten nào, đẳng hướng hay lưỡng cực nửa sóng.
0dBd = 2.15dBi
G [dBi] = G [dBd] + 2.15 [dB]
Anten 3G (UMTS) thường có độ lợi khoảng 18dBi (dual: 2 x 18dBi)
 Với dBi thì i là viết tắt của từ đẳng hướng (isotropic). Nó là đơn vị của hệ số tăng ích của anten phát xạ đẳng hướng. Ngoài ra với anten phát xạ có hướng thì đơn vị của hệ số tăng ích là dBd. Và trong lúc tính toán thì dBi được coi như dB.

3. dB
dB là đơn vị so sánh về độ mạnh (intensity), công suất (power).
Đối với điện áp (V), dòng (I) và trường E (điện trường, từ trường), công thức tính là 20lgX (dB)
Đối với công suất (P), độ lợi (G), công thức tính là 10lgX (dB)
Vd: Công suất A là XW tương đương X’dBm, Công suất B là YW tương đương Y’dBm. Khi đó so sánh A lớn hơn (nhỏ hơn) B bao nhiêu dB, tính bằng 10g(X/Y)dB hoặc (X’-Y’)dB.
Antenna A có độ lợi 20dBd, B là 14dBd, vậy A có độ lợi lớn hơn B 6dB
4. dBc
dBc  có phương pháp tính giống với dB và cũng là một đơn vị tương đối, có liên hệ đến một đại lượng khác. dBc thường được dùng mô tả khả năng của các RF components, vd: carrier power được mô tả bởi mức interference, coupling, scattering…
Ở đâu dùng dBc, ở đó có thể thay bằng dB. dBc ít được dùng đến.
----------------------------------
mối quan hệ giữa dB và dBm là như sau:X[dB] +Y [dB] = Z[dB]
X[dB]- Y[dB] = Z[dB]
X[dBm] + Y[dB] = Z[dBm]
X[dBm] - Y[dB] = Z[dBm]
X[dBm]- Y[dBm] = Z[dB]
X[dBm] + Y[dBm] = Z []

+
------------------------------------------------
Để chuyển giữa các đại lượng tính theo dB, dBm, ... bạn nên chú ý là các giá trị đó đều là giá trị so sánh theo 1 đại lượng chuẩn (reference), ví dụ dB lấy chuẩn là 1W, dBm lấy chuẩn là 1mW. Vì vậy để chuyển đổi qua lại thì cách dễ dàng nhất là chuyển về dạng tuyến tính rồi đổi ngược lại. Ví dụ 1.5dB = ? dBm. Ta chuyển 1.5dB sang W bằng 10^(1.5/10) = 1.4125W, đổi sang mW được 1412.5 mW, đổi ngược lại dBm 10*log(1412.5) = 31.5 dBm

Cách làm như vậy tuy dài nhưng không sợ sai, điều cốt yếu là bạn hiểu được những cái reference khác nhau (tuỳ mỗi lĩnh vực người ta sẽ chọn ra reference tương ứng)

Nhưng bạn cũng có thể làm cách khác nhanh hơn là dựa vào tương quan của các reference và tính chất của việc lấy logarithm, các bài toán nhân chia trong hệ tuyến tính trở thành bài toán cộng trừ trong hệ logarithm. Ví dụ A = B*1000 trong hệ tuyến tính thì trong hệ logarithm log(A) = log(B) + log(1000) nếu tính theo dB thì 10log(A) = 10log(B) + 10log(1000) = 10log(B) + 30. 
Trở lại bài toán trên reference của dB là 1W, của dBm là 1mW cho ta thấy khi muốn chuyển từ dB sang dBm bạn chỉ cần cộng thêm 30. 
Vì vậy khi bạn đã hiểu tương quan giữa các reference thì không cần đổi sang hệ tuyến tính nữa mà có thể trực tiếp làm trên hệ log.

1 chú ý nhỏ là dB còn được dùng để thể hiện tương quan giữa 2 đại lượng công suất A, B chứ không nhất thiết giữa A với 1. Lúc này nó chỉ thể hiện tương quan tỉ lệ chứ không có đơn vị. Ví dụ A = 4mW, B = 2mW -> ta nói công suất A gấp 2 lần B hoặc A lớn hơn B 3dB -> 3dB không có thứ nguyên.

Kết luận: chỉ cần hiểu đại lượng chuẩn là có thể đổi qua lại dễ dàng.

-------------------------------------
Khi đo decibel có tính "Tuyệt đối" và  "tương đối" Mặc dù các phép đo decibel luôn luôn liên quan đến một mức tham chiếu, nếu giá trị số tham khảo đó là rõ ràng và chính xác quy định, sau đó đo decibel được gọi là một "tuyệt đối" đo lường, theo ý nghĩa là các chính xác giá trị của số lượng đo có thể được phục hồi bằng cách sử dụng các công thức được trước đó.
 Ví dụ, kể từ khi dBm chỉ đo lường sức mạnh tương đối so với 1 miliwatt, 
* 0 dBm có nghĩa là không thay đổi từ 1 mW. Do đó, 0 dBm là mức công suất tương ứng với một sức mạnh của chính xác 1 mW. 
* 3 dBm là 3 dB lớn hơn 0 dBm. Như vậy, 3 dBm là mức công suất tương ứng với 103/10 1 mW, hoặc khoảng mW 2. 
* -6 DBm 6 dB có nghĩa là nhỏ hơn 0 dBm. Như vậy, -6 dBm là mức công suất tương ứng với 10-6/10 1 mW, hoặc khoảng μW 250 (0,25 mW). 
Nếu giá trị số tham khảo không phải là quy định rõ ràng, như trong được dB của bộ khuếch đại, sau đó đo decibel là hoàn toàn tương đối.

Thứ Hai, 27 tháng 9, 2010

Loạt bài tìm hiểu về Điện Thoại Di Động Phần 2-Bài 2

0 nhận xét
Bài-2: Linh Kiện Và Tín Hiệu Trong Điện Thoại Di Động
Nội dung: Bản chất của Điện thoại di động, Bản chất tín hiệu trong điện thoại di động, Bộ chuyển đổi tín hiệu Analog - Digital, Mạch điều chế và tách sóng trong IC cao trung tần, Cấu tạo của IC khuếch đại công suất phát, Cấu tạo của chuyển mạch Anten.
1. Bản chất của điện thoại di động
● Điện thoại di động ngày nay là sự kết hợp của nhiều thiết bị
- Một chiếc Radio
- Một chiếc máy phát sóng cao tần
- Một máy vi tính
- Một Camera kỹ thuật số
=> Tất cả được gói gọn và thu nhỏ trong một thiết bị nhỏ xíu nằm gọn trong lòng bàn tay .
● Nếu bạn đã hiểu được Radio, nếu bạn đã hiểu được Máy vi tính tức là bạn đã tiến gần tới chiếc điện thoại di động, vì vậy chúng tôi khuyên bạn để dễ dàng tiếp cận chương trình này bạn hãy khám phá chiếc Radio và chiếc máy vi tính trước .
2. Bản chất tín hiệu trong Điện thoại di động
                                                 Bản chất tín hiệu trong Điện thoại di động

● Tín hiệu số:
Đây là tín hiệu chỉ có hai mức điện áp "không có điện - biểu diễn bằng số 0" và " có điện biểu diễn bằng số 1 ", tín hiệu âm tần sau khi đi qua mạch chuyển đổi A - D sẽ cho ra tín hiệu số ( Digital ).
Trong điện thoại tín hiệu số là tín hiệu liên lạc giữa IC cao tần với IC mã âm tần, ngoài ra tín hiệu số là tín hiệu xử lý chính của CPU và bộ nhớ Memory .
● Tín hiệu cao tần:
Tín hiệu số được điều chế vào sóng cao tần theo phương pháp điều pha để tạo ra tín hiệu cao tần phát, tín hiệu cao tần phát có tần số từ 890MHz đến 915MHz.
Tín hiệu cao tần phát (TX) đi ra từ sau mạch điều chế trên IC cao trung tần, chúng được khuếch đại tăng công suất trước khi đưa ra Anten phát về tổng đài thông qua các trạm thu phát.
3. Bộ chuyển đổi A-D và D-A (Analog <=>Digital )
Bên trong IC mã âm tần:
● Tín hiệu tương tự - Analog
Tín hiệu Analog là tín hiệu trong tự nhiên sau khi đổi ra tín hiệu điện như tín hiệu âm tần, tín hiệu thị tần ... tín hiệu tương tự có dạng hình sin .


                                                           Tín hiệu Analog dạng hình sin

● Tín hiệu số - Digital
Tín hiệu số không có trong tự nhiên mà đây là tín hiệu do con người tạo ra, tín hiệu số chỉ có hai trạng thái:
- Có điện biểu diễn bằng số 1
- Không có điện biểu diễn bằng số 0



● Đổi tín hiệu Analog sang Digital
Mạch lấy mẫu





● Tín hiệu âm tần được lấy mẫu ở tần số khoảng 10KHz, trung bình tín hiệu thoại có tần số từ 1KHz đến 2KHz vì vậy mỗi chu kỳ tín hiệu được lấy mẫu khoảng 5 đến 10 điểm.
● Các điểm lấy mẫu sẽ đo được các giá trị từ nhỏ nhất là 0 đến lớn nhất là 255 mức. Ví dụ ở trên đo được giá trị tại các điểm là:
A = 150
B = 240
C = 225
D = 80
E = 50
F = 140
Các tín hiệu này sẽ được đổi thành tín hiệu số (Bạn xem lại cách đổi trong chương "Tổng quan" chương trình Phần cứng máy tính).
A = 150 = 1001 0110
B = 240 = 1111 0000
C = 225 = 1111 0101
D = 80 = 0101 0000
E = 50 = 0011 0010
F = 140 = 1000 1100
● Mạch điện đổi tín hiệu Analog => Digital



● Mạch điện đổi tín hiệu Digital => Analog
4. Mạch điều chế và tách sóng bên trong IC cao - trung tần.
● Mạch điều chế cao tần
Sau khi đổi từ tín hiệu Analog thành tín hiệu Digital, kết hợp với các tín hiệu điều khiển từ CPU sau đó tín hiệu số được đưa vào mạch điều chế cao tần.
10
Mạch điều chế theo phương thức điều pha, tại thời điểm tín hiệu số đổi trạng thái => sẽ biến điệu làm cho tín hiệu cao tần đổi pha 180o.



Điều chế theo phương thức điều pha
● Điều chế thành tín hiệu cao tần phát



Mạch điều chế cao tần theo phương thức điều pha nằm trong IC cao trung tần => tạo ra sóng cao tần phát
● Mạch tách sóng điều pha



Mạch tách sóng điều pha nằm trong IC cao trung tần lấy ra các tín hiệu số
5. Cấu tạo IC khuếch đại công suất phát.
Hình dáng IC khuếch đại công suất phát



                                                     Hình dáng IC khuếch đại công suất phát


        Cấu tạo của IC khuếch đại công suất phát (ở trên chỉ vễ cho một đường GSM)

IC khuếch đại công suất phát là mạch tích hợp nhiều Transistor, nếu bạn đã học phần công suất âm tần của Radio trong Điện tử cơ bản thì việc phân tích nguyên lý của mạch trên sẽ không có gì khó khăn.,
● IC khuếch đại công suất phát là linh kiện có tỷ lệ hỏng cao nhất trong số các IC của điện thoại di động, khi hỏng chúng thường làm chập nguồn V.BAT ( chập nguồn Pin )
6. Cấu tạo của chuyển mạch Anten




                                              Hình dáng của chuyển mạch Anten




                                                       Cấu tạo của chuyển mạch Anten
● Chuyển mạch Anten có một đầu vào chung là Anten thu phát, đầu ra có thể đóng sang các đường
- TX-GSM đây là đường phát cho băng sóng 900MHz
- TX-DCS đây là đường phát cho băng sóng 1800MHz
- RX-GSM đây là đường thu cho băng sóng 900MHz
- RX-DCS đây là đường thu cho băng sóng 1800MHz
● Chuyển mạch sẽ được điều khiển để đóng sang một trong 4 đường trên, có hai lệnh điều khiển chuyển mạch là VANT1 và VANT2 xuất phát từ IC cao trung tần .
● Khi hỏng chuyển mạch có thể gây mất sóng, khi đó ta có thể đấu tắt qua chuyển mạch để thử .









Thứ Bảy, 18 tháng 9, 2010

Loạt bài tìm hiểu về Điện Thoại Di Động Phần 2-Bài 1

2 nhận xét
  
Phần 2: Sơ đồ khối điện thoại di động
Bài 1: Phân tích sơ đồ khối Điện Thoại Di Động
Nội dung: Sơ đồ khối của điện thoại di động, Nguyên lý hoạt động, Các linh kiện trong điện thoại di động .
1. Sơ đồ khối của điện thoại di động

2. Nguyên lý hoạt động
Điện thoại di động có 3 khối chính đó là
● Khối nguồn
● Khối điều khiển
● Khối Thu - Phát tín hiệu
Sau đây là chức năng và nguyên lý hoạt động của các khối
1
2.1 Khối nguồn
Chức năng:
- Điều khiển tắt mở nguồn
- Chia nguồn thành nhiều mức nguồn khác nhau
- Ổn định nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ
Điện áp V.BAT cấp nguồn trực tiếp vào ba IC đó là IC nguồn, IC công suất phát và IC dung chuông led.
Khi ta bật công tắc nguồn => tác động vào IC nguồn qua chân PWR-ON => Mở ra các điện áp khởi động cấp cho khối điều khiển bao gồm :
+ VKĐ1 ( điện áp khởi động 1 ) 2,8V cấp cho CPU
+ VKĐ2 - 1,8V cấp cho CPU, Memory và IC mã âm tần
+ VKĐ3 - 2,8V cấp cho mạch dao động 26MHz
Sau khi được cấp nguồn, khối vi xử lý hoạt động, CPU sẽ trao đổi dữ liệu với Memory để lấy ra phần mềm điều khiển các hoạt động của máy, trong đó có các lệnh quay lại điều khiển khối nguồn để mở ra các điện áp cấp cho khối thu phát tín hiệu gọi là các điện áp điều khiển bao gồm :
+ VĐK1 (điện áp điều khiển 1) Cấp cho bộ dao động nội VCO
+ VĐK2 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ thu
+ VĐK3 Cấp cho mạch cao tần ở chế độ phát
Điều khiển nạp bổ xung :
Dòng điện từ bộ xạc đi vào IC nạp và được CPU điều khiển thông qua lệnh CHA-EN để nạp vào Pin, khi Pin đầy thông qua chân báo Pin BSI đưa về CPU mà CPU biết và ngắt dòng nạp .
Sự hoạt động của khối nguồn được minh hoạ như sau :

 Minh hoạ sự hoạt động của điện thoại khi mở nguồn :
- Bước1 : Lắp Pin vào máy , máy được cấp nguồn V.BAT
- Bước 2 : Bật công tắc ON-OFF , chân PWR-ON chuyển từ mức cao xuống mức thấp .
- Bước 3 : IC nguồn hoạt động và cho ra các điện áp VKĐ cung cấp cho khối điều khiển bao gồm dao động 13MHz, CPU và Memory
- Bước 4 : Khối điều khiển hoạt động và truy cập vào bộ nhớ Memory để lấy ra chương trình điều khiển máy .
- Bước 5 : CPU đưa ra các lệnh quay lại IC nguồn để điều khiển mở ra các điện áp cung cấp cho khối thu phát sóng hoạt động .
2.2 Khối điều khiển
Bao gồm CPU ( Center Processor Unit - Đơn vị xử lý trung tâm ). CPU thực hiện các chức năng
- Điều khiển tắt mở nguồn chính, chuyển nguồn giữa chế độ thu và phát
- Điều khiển đồng bộ sự hoạt động giữa các IC
- Điều khiển khối thu phát sóng .
- Quản lý các chương trình trong bộ nhớ
- Điều khiển truy cập SIM Card
- Điều khiển màn hình LCD
- Xử lý mã quét từ bàn phím
- Điều khiển sự hoạt động của Camera
- Đưa ra tín hiệu dung chuông và chiếu sáng đèn Led .
Memory ( Bộ nhớ ) bao gôm:
- ROM ( Read Olly Memory ) đây là bộ nhớ chỉ đọc lưu các chương trình quản lý thiết bị, quản lý các IC, quản lý số IMEI, nội dung trong ROM do nhà sản xuất nạp vào trước khi điện thoại được xuất xưởng .
- SDRAM ( Syncho Dynamic Radom Access Memory ) Ram động - là bộ nhớ lưu tạm các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU .
- FLASH đây là bộ nhớ có tốc độ truy cập nhanh và có dung lượng khá lớn dùng để nạp các chương trình phần mềm như hệ điều hành và các chương trình ứng dụng trên điện thoại , khi hoạt động CPU sẽ truy cập vào FLASH để lấy ra phần mềm điều khiển máy hoạt động .
- Memory Card : Thẻ nhớ dùng cho các điện thoại đời cao để lưu các chương trình ứng dụng , tập tin ảnh, video, ca nhạc ...
2.3 Khối thu phát tín hiệu :
Khối thu phát tín hiệu bao gồm
- RX là kênh thu
- TX là kênh phát tín hiệu
Kênh thu :
Kênh thu có hai đường song song dùng cho 2 băng sóng
- Băng GSM 900MHz có tần số thu từ 935MHz đến 960MHz
- Băng DCS1800MHz có tần số thu từ 1805MHz đến 1880MHz
Ở việt nam chỉ sử dụng băng GSM 900MHz vì vậy tìm hiểu và sửa chữa điện thoại ta chỉ quan tâm đến băng sóng này, băng DCS 1800MHz ở nước ngoài sử dụng .
Khi thu băng GSM 900MHz , tín hiệu thu vào Anten đi qua Chuyển mạch Anten đóng vào đường GSM900MHz => Đi qua bộ lọc thu để lọc bỏ các tín hiệu nhiễu => Đi qua bộ khuếch đại nâng biên độ tín hiệu => Đi qua bộ ghép hỗ cảm để tạo ra tín hiệu cân bằng đi vào IC Cao trung tần .
3
Mạch trộng tần trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội tạo ra từ bộ dao động VCO => tạo thành tín hiệu trung tần IF => đưa qua mạch khuếch đại trung tần khuếch đại lên biên độ đủ lớn cung cấp cho mạch tách sóng điều pha.
Mạch tách sóng lấy ra 2 dữ liệu thu RXI và RXQ
>> Tín hiệu RXI và RXQ được đưa sang IC mã âm tần để xử lý và tách làm hai tín hiệu :
=> Tín hiệu thoại được đưa đến bộ đổi D - A lấy ra tín hiệu âm tần => khuếch đại và đưa ra loa .
=> Các tín hiệu khác được đưa xuống IC vi xử lý theo hai đường IDAT và QDAT để lấy ra các tin hiệu báo dung chuông, tin nhắn ...
Kênh phát
- Tín hiệu thoại thu từ Micro được đưa vào IC mã âm tần.
- Các dữ liệu khác ( thông qua giao tiếp bàn phím ) đưa vào CPU xử lý và đưa lên IC mã âm tần theo hai đường IDAT và QDAT
- IC mã âm tần thực hiện mã hoá , chuyển đổi A - D và xử lý cho ra 4 tín hiệu TXIP, TXIN, TXQP, TXQN đưa lên IC cao trung tần .
- IC cao trung tần sẽ tổng hợp các tín hiệu lại sau đó điều chế lên sóng cao tần phát .
- Dao động nội VCO cung cấp dao động cao tần cho mạch điều chế
- Mạch điều chế theo nguyên lý điều chế pha => tạo ra tín hiệu cao tần trong khoảng tần số từ 890MHz đến 915MHz => tín hiệu cao tần được đưa qua mạch ghép hỗ cảm => đưa qua mạch lọc phát => khuếch đại qua tầng tiền khuếch đại => đưa đến IC khuếch đại công suất khuếch đại rồi đưa qua bộ cảm ứng phát => qua chuyển mạch Anten => đi ra Anten phát sóng về trạm BTS .
- IC công suất phát được điều khiển thay đổi công suất phát thông qua lệnh APC ra từ IC cao trung tần .
- Một phần tín hiệu phát được lấy ra trên bộ cảm ứng phát => hồi tiếp về IC cao trung tần qua đường DET để giúp mạch APC tự động điều chỉnh công suất phát . APC ( Auto Power Control )
3. Các linh kiện trên điện thoại di động
IC Vi xử lý :
IC nguồn :
IC SDRAM
Bộ nhớ FLASH
IC cao trung tần
IC khuếch đại công suất phát

Chuyển mạch Anten

Bộ dao động nội VCO


Thanh anh dao động 27MHz ( Điện thoại sử dụng 26MHz)

Camera quay phim chụp ảnh

Chuông


Mô tơ rung

Màn hình LCD

Cáp tín hiệu
P/s: Tài liệu này mình sưu tầm trên mạng.  Phần sơ đồ khối hơi phức tạp với những ai mới làm quen (như mình :) ).Bạn nào quan tâm tơi tài liệu này thì pm  mình ,mình share cho


Thứ Bảy, 4 tháng 9, 2010

Loạt bài tìm hiểu về Điện Thoại Di Động Phần I-Bài 3

5 nhận xét
Bài 3: Các công nghệ xử lý tín hiệu
    Nội dung: Các kỹ thuật điều chế tín hiệu, Điều khiển công suất phát của máy di động, Thu tín hiệu ngắt quãng, Khi thuê bao di chuyển
Các kỹ thuật điều chế tín hiệu




Kỹ thuật điều biên:

                                       Kỹ thuật điều biên làm thay đổi biên độ tín hiệu theo tín hiệu số
Kỹ thuật điều tần:
                                   Kỹ thuật điều tần làm thay đổi tần số tín hiệu theo tín hiệu số
Kỹ thuật điều pha:
                                      Kỹ thuật điều pha làm thay đổi pha tín hiệu theo tín hiệu số
Công nghệ di động sử dụng kỹ thuật điều pha, đây là kỹ thuật thường được sử dụng cho mạch điều chế số .
Điều khiển công suất phát của máy di động .
   Vì sao phải điều khiển công suất phát của máy di động?
=> Để giảm công suất phát của máy di động khi không cần thiết để tiết kiệm năng lượng tiêu thụ cho pin.
=> Giảm được nhiễu cho các kênh tần số lân cận
=> Giảm ảnh hưởng sức khoẻ cho người sử dụng .
   Khi ta bật nguồn Mobile, kênh thu sẽ thu tín hiệu quảng bá của đài phát, tín hiệu thu được đối chiếu với dữ liệu trong bộ nhớ SIM để Mobile có thể nhận ra mạng chủ của mình, sau đó Mobile sẽ phát tín hiệu điều khiển về đài phát (khoảng 3-4 giây), tín hiệu được thu qua các trạm BTS và được truyền về tổng đài MSC, tổng đài sẽ ghi lại vị trí của Mobile vào trong Data Base.
Sau khi phát tín hiệu điều khiển về tổng đài, Mobile của bạn sẽ chuyển sang chế độ nghỉ ( không phát tín hiệu ) và sau khoảng 15 phút nó mới phát tín hiệu điều khiển về tổng đài 1 lần.
Thu tín hiệu ngắt quãng 
    Đài phát phát đi các tín hiệu quảng bá nhưng tín hiệu này cũng phát xen kẽ với các khoảng thời gian rỗi và thời gian phát tin nhắn.
Khi không có cuộc gọi thì điện thoại sẽ thu được tín hiệu ngắt quãng đủ cho điện thoại giữ được sự liên lạc với tổng đài.
Khi thuê bao di chuyển giữa các ô ( Cell )
   Khi bạn đứng trong Cell thứ nhất, bạn bật máy và tổng đài thu được tín hiệu trả lời tự động từ điện thoại của bạn => tổng đài sẽ lưu vị trí của bạn trong Data Base.
Khi bạn di chuyển sang một Cell khác, nhờ tín hiệu thu từ kênh quảng bá mà điện thoại của bạn hiểu rằng tín hiệu thu từ trạm BTS thứ nhất đang yếu dần và có một tín hiệu thu từ một trạm BTS khác đang mạnh dần lên, đến một thời điểm nhất định, điện thoại của bạn sẽ tự động phát tín hiệu điều khiển về đài phát để tổng đài ghi lại vị trí mới của bạn .
Khi có một ai đó cầm máy gọi cho bạn, ban đầu nó sẽ phát đi một yêu cầu kết nối đến tổng đài, tổng đài sẽ tìm dấu vết thuê bao của bạn trong cơ sở dữ liệu, nếu tìm thấy nó sẽ cho kết nối đến trạm BTS mà bạn đang đứng để phát tín hiệu tìm thuê bao của bạn.
Khi tổng đài nhận được tín hiệu trả lời sẵn sàng kết nối ( do máy của bạn phát lại tự động ) tổng đài sẽ điều khiển các trạm BTS tìm kênh còn rỗi để thiết lập cuộc gọi => lúc này máy của bạn mới có rung và chuông.

                Hết phần I:Mời các bạn xem Phần 2 :Sơ đồ khối của ĐTDD